page.title=Dịch vụ Gắn kết parent.title=Dịch vụ parent.link=services.html @jd:body
Dịch vụ gắn kết là máy chủ trong một giao diện máy khách-máy chủ. Dịch vụ gắn kết cho phép các thành phần (chẳng hạn như các hoạt động) gắn kết với dịch vụ, gửi yêu cầu, nhận phản hồi, và thậm chí thực hiện truyền thông liên tiến trình (IPC). Dịch vụ gắn kết thường chỉ hoạt động khi nó phục vụ một thành phần ứng dụng khác và không chạy ngầm mãi liên tục.
Tài liệu này cho bạn biết cách tạo một dịch vụ gắn kết, bao gồm cách gắn kết với dịch vụ từ các thành phần ứng dụng khác. Tuy nhiên, bạn cũng nên tham khảo tài liệu Dịch vụ để biết thêm thông tin về các dịch vụ nói chung, chẳng hạn như cách gửi thông báo từ một dịch vụ, đặt dịch vụ để chạy trong tiền cảnh, và nhiều nội dung khác.
Dịch vụ gắn kết là một sự triển khai lớp {@link android.app.Service} cho phép các ứng dụng khác gắn kết và tương tác với nó. Để thực hiện gắn kết cho một dịch vụ, bạn phải triển khai phương pháp gọi lại {@link android.app.Service#onBind onBind()}. Phương pháp này trả về một đối tượng {@link android.os.IBinder} định nghĩa giao diện lập trình mà các máy khách có thể sử dụng để tương tác với dịch vụ.
Như đã đề cập trong tài liệu Dịch vụ , bạn có thể tạo một dịch vụ được bắt đầu và gắn kết. Cụ thể, dịch vụ có thể được bắt đầu bằng cách gọi {@link android.content.Context#startService startService()}, nó cho phép dịch vụ chạy mãi, và cũng cho phép một máy khách gắn kết với dịch vụ bằng cách gọi {@link android.content.Context#bindService bindService()}.
Nếu bạn có cho phép dịch vụ của mình được bắt đầu và gắn kết, thì khi dịch vụ đã được bắt đầu, hệ thống sẽ không hủy dịch vụ đó khi tất cả máy khách bỏ gắn kết. Thay vào đó, bạn phải dừng dịch vụ một cách rõ ràng bằng cách gọi {@link android.app.Service#stopSelf stopSelf()} hoặc {@link android.content.Context#stopService stopService()}.
Mặc dù bạn nên thường xuyên triển khai hoặc {@link android.app.Service#onBind onBind()} hoặc {@link android.app.Service#onStartCommand onStartCommand()}, đôi khi cần phải triển khai cả hai. Ví dụ, một trình chơi nhạc có thể cho rằng nên cho phép dịch vụ của nó chạy mãi và cũng thực hiện gắn kết. Bằng cách này, một hoạt động có thể bắt đầu dịch vụ để chơi vài bản nhạc và nhạc tiếp tục chơi ngay cả khi người dùng rời khỏi ứng dụng. Lúc đó, khi người dùng trở lại ứng dụng, hoạt động có thể gắn kết với dịch vụ để giành lại quyền kiểm soát phát lại.
Đảm bảo đọc phần về Quản lý Vòng đời của một Dịch vụ Gắn kết để biết thêm thông tin về vòng đời của dịch vụ khi thêm gắn kết vào một dịch vụ được bắt đầu.
Một máy khách có thể gắn kết với dịch vụ bằng cách gọi {@link android.content.Context#bindService bindService()}. Khi làm vậy, nó phải cung cấp việc triển khai {@link android.content.ServiceConnection}, có chức năng theo dõi kết nối với dịch vụ. Phương pháp {@link android.content.Context#bindService bindService()} trả về ngay lập tức mà không có giá trị, nhưng khi hệ thống Android tạo kết nối giữa máy khách và dịch vụ, nó gọi {@link android.content.ServiceConnection#onServiceConnected onServiceConnected()} trên {@link android.content.ServiceConnection}, để giao {@link android.os.IBinder} mà máy khách có thể sử dụng để giao tiếp với dịch vụ.
Nhiều máy khách có thể kết nối với dịch vụ đồng thời. Tuy nhiên, hệ thống sẽ gọi phương pháp {@link android.app.Service#onBind onBind()} của dịch vụ của bạn để truy xuất {@link android.os.IBinder} chỉ khi máy khách đầu tiên gắn kết. Sau đó, hệ thống sẽ giao cùng một {@link android.os.IBinder} đó cho bất kỳ máy khách bổ sung nào có gắn kết mà không gọi lại {@link android.app.Service#onBind onBind()}.
Khi máy khách cuối cùng bỏ gắn kết với dịch vụ, hệ thống sẽ hủy dịch vụ (trừ khi dịch vụ cũng được bắt đầu bởi {@link android.content.Context#startService startService()}).
Khi bạn triển khai dịch vụ gắn kết của mình, phần quan trọng nhất là định nghĩa giao diện mà phương pháp gọi lại {@link android.app.Service#onBind onBind()} của bạn sẽ trả về. Có một vài cách khác nhau mà bạn có thể định nghĩa giao diện {@link android.os.IBinder} của dịch vụ của mình và phần sau đây sẽ bàn về từng kỹ thuật.
Khi tạo một dịch vụ thực hiện gắn kết, bạn phải nêu một {@link android.os.IBinder} cung cấp giao diện lập trình mà các máy khách có thể sử dụng để tương tác với dịch vụ. Có ba cách bạn có thể định nghĩa giao diện:
Nên áp dụng kỹ thuật này khi dịch vụ của bạn chỉ là một trình thực hiện chạy ngầm cho ứng dụng của chính bạn. Lý do duy nhất bạn không nên tạo giao diện của mình bằng cách này đó là dịch vụ của bạn được sử dụng bởi các ứng dụng khác hoặc giữa những tiến trình khác nhau.
Đây là cách đơn giản nhất để thực hiện truyền thông liên tiến trình (IPC), vì {@link android.os.Messenger} xếp hàng tất cả yêu cầu thành một luồng duy nhất sao cho bạn không phải thiết kế dịch vụ của mình an toàn với luồng.
Để sử dụng AIDL trực tiếp, bạn phải tạo một tệp {@code .aidl} định nghĩa giao diện lập trình. Các công cụ SDK Android sử dụng tệp này để khởi tạo một lớp tóm tắt (abstract class) nhằm triển khai giao diện và xử lý IPC, mà sau đó bạn có thể mở rộng trong dịch vụ của mình.
Lưu ý: Hầu hết ứng dụng không nên sử dụng AIDL để tạo một dịch vụ gắn kết, vì nó có thể yêu cầu khả năng tạo đa luồng và có thể dẫn đến việc triển khai phức tạp hơn. Như vậy, AIDL không phù hợp với hầu hết ứng dụng và tài liệu này không bàn về cách sử dụng nó cho dịch vụ của bạn. Nếu bạn chắc chắn rằng mình cần sử dụng AIDL trực tiếp, hãy xem tài liệu AIDL .
Nếu dịch vụ của bạn chỉ được sử dụng bởi ứng dụng cục bộ và không cần làm việc qua nhiều tiến trình, khi đó bạn có thể triển khai lớp {@link android.os.Binder} của chính mình để cung cấp quyền truy cập trực tiếp cho máy khách của bạn để truy nhập các phương pháp công khai trong dịch vụ.
Lưu ý: Cách này chỉ có tác dụng nếu máy khách và dịch vụ nằm trong cùng ứng dụng và tiến trình, là trường hợp phổ biến nhất. Ví dụ, cách này sẽ hoạt động tốt đối với một ứng dụng nhạc cần gắn kết một hoạt động với dịch vụ của chính nó đang phát nhạc chạy ngầm.
Sau đây là cách thiết lập:
Lưu ý: Lý do dịch vụ và máy khách phải ở trong cùng ứng dụng đó là máy khách có thể đổi kiểu đối tượng được trả về và gọi các API của nó một cách phù hợp. Dịch vụ và máy khách cũng phải ở trong cùng tiến trình, vì kỹ thuật này không thực hiện bất kỳ thao tác ghép nối qua các tiến trình nào.
Ví dụ, sau đây là một dịch vụ cung cấp cho máy khách quyền truy cập các phương pháp trong dịch vụ thông qua việc triển khai {@link android.os.Binder}:
public class LocalService extends Service {
// Binder given to clients
private final IBinder mBinder = new LocalBinder();
// Random number generator
private final Random mGenerator = new Random();
/**
* Class used for the client Binder. Because we know this service always
* runs in the same process as its clients, we don't need to deal with IPC.
*/
public class LocalBinder extends Binder {
LocalService getService() {
// Return this instance of LocalService so clients can call public methods
return LocalService.this;
}
}
@Override
public IBinder onBind(Intent intent) {
return mBinder;
}
/** method for clients */
public int getRandomNumber() {
return mGenerator.nextInt(100);
}
}
{@code LocalBinder} cung cấp phương pháp {@code getService()} cho máy khách để truy xuất thực thể hiện tại của {@code LocalService}. Điều này cho phép máy khách gọi các phương pháp công khai trong dịch vụ. Ví dụ, máy khách có thể gọi {@code getRandomNumber()} từ dịch vụ.
Sau đây là một hoạt động gắn kết với {@code LocalService} và sẽ gọi {@code getRandomNumber()} khi nhấp vào nút:
public class BindingActivity extends Activity {
LocalService mService;
boolean mBound = false;
@Override
protected void onCreate(Bundle savedInstanceState) {
super.onCreate(savedInstanceState);
setContentView(R.layout.main);
}
@Override
protected void onStart() {
super.onStart();
// Bind to LocalService
Intent intent = new Intent(this, LocalService.class);
bindService(intent, mConnection, Context.BIND_AUTO_CREATE);
}
@Override
protected void onStop() {
super.onStop();
// Unbind from the service
if (mBound) {
unbindService(mConnection);
mBound = false;
}
}
/** Called when a button is clicked (the button in the layout file attaches to
* this method with the android:onClick attribute) */
public void onButtonClick(View v) {
if (mBound) {
// Call a method from the LocalService.
// However, if this call were something that might hang, then this request should
// occur in a separate thread to avoid slowing down the activity performance.
int num = mService.getRandomNumber();
Toast.makeText(this, "number: " + num, Toast.LENGTH_SHORT).show();
}
}
/** Defines callbacks for service binding, passed to bindService() */
private ServiceConnection mConnection = new ServiceConnection() {
@Override
public void onServiceConnected(ComponentName className,
IBinder service) {
// We've bound to LocalService, cast the IBinder and get LocalService instance
LocalBinder binder = (LocalBinder) service;
mService = binder.getService();
mBound = true;
}
@Override
public void onServiceDisconnected(ComponentName arg0) {
mBound = false;
}
};
}
Mẫu trên cho thấy cách mà máy khách gắn kết với dịch vụ bằng cách sử dụng triển khai {@link android.content.ServiceConnection} và gọi lại {@link android.content.ServiceConnection#onServiceConnected onServiceConnected()}. Phần tiếp theo cung cấp thêm thông tin về tiến trình gắn kết này với dịch vụ.
Lưu ý: Ví dụ trên không công khai bỏ gắn kết khỏi dịch vụ, nhưng tất cả máy khách cần bỏ gắn kết tại một thời điểm phù hợp (chẳng hạn như khi hoạt động tạm dừng).
Để biết thêm mã ví dụ, hãy xem lớp {@code LocalService.java} và lớp {@code LocalServiceActivities.java} trong ApiDemos.
Khi bạn cần thực hiện IPC, việc sử dụng một {@link android.os.Messenger} cho giao diện của bạn sẽ đơn giản hơn so với việc triển khai nó bằng AIDL, vì {@link android.os.Messenger} xếp hàng tất cả lệnh gọi đối với dịch vụ, trong khi đó, giao diện AIDL thuần túy sẽ gửi các yêu cầu đồng thời tới dịch vụ, sau đó dịch vụ phải xử lý tạo đa luồng.
Đối với hầu hết ứng dụng, dịch vụ không cần thực hiện tạo đa luồng, vì vậy sử dụng một {@link android.os.Messenger} sẽ cho phép dịch vụ xử lý từng lệnh gọi tại một thời điểm. Nếu quan trọng là dịch vụ của bạn phải được tạo đa luồng, khi đó bạn nên sử dụng AIDL để định nghĩa giao diện của mình.
Nếu bạn cần dịch vụ của mình giao tiếp với các tiến trình từ xa, khi đó bạn có thể sử dụng một {@link android.os.Messenger} để cung cấp giao diện cho dịch vụ của mình. Kỹ thuật này cho phép bạn thực hiện truyền thông liên tiến trình (IPC) mà không cần sử dụng AIDL.
Sau đây là tóm tắt cách sử dụng {@link android.os.Messenger}:
Theo cách này, không có "phương pháp" nào để máy khách gọi đối với dịch vụ. Thay vào đó, máy khách gửi “thông báo” (đối tượng {@link android.os.Message}) mà dịch vụ nhận được trong {@link android.os.Handler} của mình.
Sau đây là một dịch vụ ví dụ đơn giản sử dụng một giao diện {@link android.os.Messenger}:
public class MessengerService extends Service {
/** Command to the service to display a message */
static final int MSG_SAY_HELLO = 1;
/**
* Handler of incoming messages from clients.
*/
class IncomingHandler extends Handler {
@Override
public void handleMessage(Message msg) {
switch (msg.what) {
case MSG_SAY_HELLO:
Toast.makeText(getApplicationContext(), "hello!", Toast.LENGTH_SHORT).show();
break;
default:
super.handleMessage(msg);
}
}
}
/**
* Target we publish for clients to send messages to IncomingHandler.
*/
final Messenger mMessenger = new Messenger(new IncomingHandler());
/**
* When binding to the service, we return an interface to our messenger
* for sending messages to the service.
*/
@Override
public IBinder onBind(Intent intent) {
Toast.makeText(getApplicationContext(), "binding", Toast.LENGTH_SHORT).show();
return mMessenger.getBinder();
}
}
Để ý rằng phương pháp {@link android.os.Handler#handleMessage handleMessage()} trong {@link android.os.Handler} là nơi dịch vụ nhận được {@link android.os.Message} đến và quyết định việc cần làm dựa trên thành viên {@link android.os.Message#what}.
Tất cả việc mà một máy khách cần làm đó là tạo một {@link android.os.Messenger} dựa trên {@link android.os.IBinder} được dịch vụ trả về và gửi một thông báo bằng cách sử dụng {@link android.os.Messenger#send send()}. Ví dụ, sau đây là một hoạt động đơn giản gắn kết với dịch vụ và gửi tin nhắn {@code MSG_SAY_HELLO} cho dịch vụ:
public class ActivityMessenger extends Activity {
/** Messenger for communicating with the service. */
Messenger mService = null;
/** Flag indicating whether we have called bind on the service. */
boolean mBound;
/**
* Class for interacting with the main interface of the service.
*/
private ServiceConnection mConnection = new ServiceConnection() {
public void onServiceConnected(ComponentName className, IBinder service) {
// This is called when the connection with the service has been
// established, giving us the object we can use to
// interact with the service. We are communicating with the
// service using a Messenger, so here we get a client-side
// representation of that from the raw IBinder object.
mService = new Messenger(service);
mBound = true;
}
public void onServiceDisconnected(ComponentName className) {
// This is called when the connection with the service has been
// unexpectedly disconnected -- that is, its process crashed.
mService = null;
mBound = false;
}
};
public void sayHello(View v) {
if (!mBound) return;
// Create and send a message to the service, using a supported 'what' value
Message msg = Message.obtain(null, MessengerService.MSG_SAY_HELLO, 0, 0);
try {
mService.send(msg);
} catch (RemoteException e) {
e.printStackTrace();
}
}
@Override
protected void onCreate(Bundle savedInstanceState) {
super.onCreate(savedInstanceState);
setContentView(R.layout.main);
}
@Override
protected void onStart() {
super.onStart();
// Bind to the service
bindService(new Intent(this, MessengerService.class), mConnection,
Context.BIND_AUTO_CREATE);
}
@Override
protected void onStop() {
super.onStop();
// Unbind from the service
if (mBound) {
unbindService(mConnection);
mBound = false;
}
}
}
Để ý rằng ví dụ này không cho biết cách mà dịch vụ có thể phản hồi máy khách. Nếu bạn muốn dịch vụ phản hồi, khi đó bạn cũng cần tạo một {@link android.os.Messenger} trong máy khách. Sau đó khi máy khách nhận được lệnh gọi lại {@link android.content.ServiceConnection#onServiceConnected onServiceConnected()}, nó sẽ gửi một {@link android.os.Message} tới dịch vụ, trong đó bao gồm {@link android.os.Messenger} của máy khách trong tham số {@link android.os.Message#replyTo} của phương pháp {@link android.os.Messenger#send send()}.
Bạn có thể xem một ví dụ về cách cung cấp tính năng nhắn tin hai chiều trong {@code MessengerService.java} (dịch vụ) và các mẫu {@code MessengerServiceActivities.java} (máy khách).
Các thành phần ứng dụng (máy khách) có thể gắn kết với một dịch vụ bằng cách gọi {@link android.content.Context#bindService bindService()}. Hệ thống Android khi đó sẽ gọi phương pháp {@link android.app.Service#onBind onBind()} của dịch vụ, nó trả về một {@link android.os.IBinder} để tương tác với dịch vụ.
Việc gắn kết diễn ra không đồng bộ. {@link android.content.Context#bindService bindService()} trả về ngay lập tức và không trả {@link android.os.IBinder} về máy khách. Để nhận một {@link android.os.IBinder}, máy khách phải tạo một thực thể của {@link android.content.ServiceConnection} và chuyển nó cho {@link android.content.Context#bindService bindService()}. {@link android.content.ServiceConnection} bao gồm một phương pháp gọi lại mà hệ thống gọi để gửi {@link android.os.IBinder}.
Lưu ý: Chỉ các hoạt động, dịch vụ, và trình cung cấp nội dung mới có thể gắn kết với một dịch vụ—bạn không thể gắn kết với một dịch vụ từ một hàm nhận quảng bá (broadcast receiver).
Vì vậy, để gắn kết với một dịch vụ từ máy khách của mình, bạn phải:
Việc triển khai của bạn phải khống chế hai phương pháp gọi lại:
Khi máy khách của bạn bị hủy, nó sẽ bỏ gắn kết khỏi dịch vụ, nhưng bạn nên luôn bỏ gắn kết khi bạn đã tương tác xong với dịch vụ hoặc khi hoạt động của bạn tạm dừng sao cho dịch vụ có thể tắt khi không dùng đến. (Thời điểm phù hợp để gắn kết và bỏ gắn kết được đề cập kỹ hơn ở bên dưới.)
Ví dụ, đoạn mã HTML sau sẽ kết nối máy khách với dịch vụ được tạo bên trên bằng cách mở rộng lớp Trình gắn kết, vì vậy tất cả những việc mà nó phải làm là đổi kiểu {@link android.os.IBinder} được trả về thành lớp {@code LocalService} và yêu cầu thực thể {@code LocalService}:
LocalService mService;
private ServiceConnection mConnection = new ServiceConnection() {
// Called when the connection with the service is established
public void onServiceConnected(ComponentName className, IBinder service) {
// Because we have bound to an explicit
// service that is running in our own process, we can
// cast its IBinder to a concrete class and directly access it.
LocalBinder binder = (LocalBinder) service;
mService = binder.getService();
mBound = true;
}
// Called when the connection with the service disconnects unexpectedly
public void onServiceDisconnected(ComponentName className) {
Log.e(TAG, "onServiceDisconnected");
mBound = false;
}
};
Với {@link android.content.ServiceConnection} này, máy khách có thể gắn kết với một dịch vụ bằng cách chuyển nó cho {@link android.content.Context#bindService bindService()}. Ví dụ:
Intent intent = new Intent(this, LocalService.class); bindService(intent, mConnection, Context.BIND_AUTO_CREATE);
Sau đây là một số lưu ý quan trọng về việc gắn kết với một dịch vụ:
Lưu ý: Thông thường bạn không nên gắn kết và bỏ gắn kết trong khi {@link android.app.Activity#onResume onResume()} và {@link android.app.Activity#onPause onPause()} cho hoạt động của mình, vì những lệnh gọi lại này diễn ra tại mọi thời điểm chuyển tiếp vòng đời và bạn nên duy trì xử lý tại những thời điểm chuyển tiếp này ở mức tối thiểu. Đồng thời, nếu nhiều hoạt động trong ứng dụng của bạn gắn kết với cùng dịch vụ và có sự chuyển tiếp giữa hai trong số những hoạt động đó, dịch vụ có thể bị hủy và tạo lại khi hoạt động hiện tại bỏ gắn kết (trong khi tạm dừng) trước khi hoạt động tiếp theo gắn kết (trong khi tiếp tục). (Sự chuyển tiếp hoạt động này đối với cách mà các hoạt động phối hợp vòng đời của chúng được mô tả trong tài liệu Hoạt động .)
Để biết thêm mã ví dụ, thể hiện cách gắn kết với một dịch vụ, hãy xem lớp {@code RemoteService.java} trong ApiDemos.
Khi một dịch vụ bị bỏ gắn kết khỏi tất cả máy khách, hệ thống Android sẽ hủy nó (trừ khi nó cũng được bắt đầu bằng {@link android.app.Service#onStartCommand onStartCommand()}). Như vậy, bạn không phải quản lý vòng đời dịch vụ của mình nếu nó thuần túy là một dịch vụ gắn kết—hệ thống Android sẽ quản lý nó cho bạn dựa trên việc nó có gắn kết với bất kỳ máy khách nào không.
Tuy nhiên, nếu bạn chọn triển khai phương pháp gọi lại {@link android.app.Service#onStartCommand onStartCommand()}, vậy thì bạn phải dừng dịch vụ một cách tường minh, vì dịch vụ lúc này đang được coi là được bắt đầu. Trong trường hợp này, dịch vụ sẽ chạy cho tới khi dịch vụ tự dừng bằng {@link android.app.Service#stopSelf()} hoặc một thành phần khác sẽ gọi {@link android.content.Context#stopService stopService()}, bất kể nó có gắn kết với bất kỳ máy khách nào không.
Ngoài ra, nếu dịch vụ của bạn được bắt đầu và chấp nhận gắn kết, lúc đó khi hệ thống gọi phương pháp {@link android.app.Service#onUnbind onUnbind()} của bạn, bạn có thể tùy chọn trả về {@code true} nếu bạn muốn nhận một lệnh gọi tới {@link android.app.Service#onRebind onRebind()} vào lần tới khi một máy khách gắn kết với dịch vụ (thay vì nhận một lệnh gọi tới {@link android.app.Service#onBind onBind()}). {@link android.app.Service#onRebind onRebind()} sẽ trả về rỗng, nhưng máy khách vẫn nhận được {@link android.os.IBinder} trong gọi lại {@link android.content.ServiceConnection#onServiceConnected onServiceConnected()} của mình. Hình 1 bên dưới minh họa lô-gic cho loại vòng đời này.
Hình 1. Vòng đời của một dịch vụ được bắt đầu và cũng cho phép gắn kết.
Để biết thêm thông tin về vòng đời của một dịch vụ được bắt đầu, hãy xem tài liệu Dịch vụ.